1/11/08

thập can (10 thiên can)

  • Giáp là Mộc, dương tính, ví như một cây to cao, khúc gỗ, thể chất cứng, thô, chưa gọt dũa, xù xì.
  • Ất là âm Mộc, là hoa, cành, lá, cỏ, mềm dẻo, dễ uốn nắn, thuần tính.
  • Bính, dương Hỏa, mặt trời, sức nóng, ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật, chiếu sáng chan hòa.
  • Đinh, âm Hỏa, đèn cầy, than đang cháy, rọi sáng một không gian nhỏ, trong bóng đêm rất cần.
  • Mậu là dương Thổ, hình ảnh của núi, tảng đá, nặng nề, ổn định, như thuộc tính của sự kiên quyết, bất khuất, ngăn chặn được thủy và hỏa.
  • Kỷ, âm Thổ, là đồng ruộng, đất mềm, ướt, núi lửa, tính hung hăng, sục sôi nhưng dễ bị nước khống chế.
  • Canh, dương Kim, quặng, mỏ kim loại, thanh kiếm, rìu nặng, thô kệch, mạnh mẽ, cắt đứt là thuộc tính cơ bản.
  • Tân là âm Kim, là vàng, bạc, nữ trang, ý nhị, sắc đẹp và lôi cuốn.
  • Nhâm, dương Thủy, đại dương, thác nước, sông chảy xiết, luôn manh động và đe dọa.
  • Quý, âm Thủy, hình ảnh của sương mù, mây xám, mưa phùn gió bấc, tinh vi, khó thấy, tinh tế.
Các hình tượng và trạng thái biểu lộ tính chất của một Can chỉ tốt đẹp khi hài hòa với các Can Chi khác. Nếu bất cập hoặc thái quá thì tính chất đảo ngược hòan toàn. Cần phải phân biệt Âm hoặc Dương của Can vì hai mặt thuộc tính này đối xung nhau trong một tuần hoàn nhất định. Nhưng chúng đồng thời có mặt và hỗ trợ nhau để sinh tồn vì không có vật nào thuần dương hay thuần âm mà tồn tại lâu bền.

Nhớ tên của Can, âm dương, ngũ hành và hình ảnh thuộc tính của chúng là bước đầu giải mã bốn cột trụ ngày tháng năm và giờ sinh, trong đó CAN NGÀY (day master) là chủ chốt quyết đoán thân mệnh. Nhưng phải hiểu rằng NHẬT CHỦ không phải chỉ là Can ngày, nó chính là bản thân mình, đại diện cho tính khí tự nhiên, nét đặc sắc, tư cách và cả dáng vẻ bề ngoài khi hòa hợp với các trụ khác.

Nếu sinh vào ngày Giáp thì gọi nhật chủ là Giáp, tính khí chủ chốt vẫn là cứng cỏi, nhưng nam giới khác nữ giới, so với các trụ khác, còn phải dự đoán là thân vượng hay nhược.

Không có nhận xét nào: